Nhu cầu dinh dưỡng rất cần thiết cho phụ nữ mang thai và cho con bú, đặc biệt là các vitamin thường bị bỏ qua và xem nhẹ hơn các dưỡng chất thiết yếu khác. Bài viết dưới đây cung cấp nhu cầu khuyến khi các vitamin cần thiết theo Hướng dẫn quốc gia từ Bộ Y Tế về Dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Vitamin cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Xem thêm:
- Phụ nữ mang thai nên ăn gì
- Thực phẩm tốt cho bà bầu
- Chế độ dinh dưỡng cho bà bầu
- Bà bầu nên ăn gì
- Bà bầu không nên ăn gì
Nhu cầu khuyến nghị Vitamin A
Vitamin A có tác dụng bảo vệ mắt, chống quáng gà và bệnh khô mắt, đảm bảo sự phát triển của xương, răng, niêm mạc, da, tăng cường sức đề kháng. Thiếu vitamin A sẽ làm tăng tỉ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng và tử vong, gây khô mắt, có thể dẫn đến mù lòa vĩnh viễn nếu không được điều trị.
Sữa, gan, trứng… là nguồn vitamin A động vật, dễ dàng hấp thu và dự trữ trong cơ thể để dùng dần. Các loại rau xanh, nhất là rau ngót, rau dền rau muống và các loại củ quả có màu vàng, màu đỏ như cà rốt, đu đủ, xoài, bí đỏ, là những thức ăn có nhiều caroten cũng gọi là tiền vitamin A, vào cơ thể sẽ chuyển thành vitamin A.
Phụ nữ đang có thai không nên dùng quá liều Vitamin A 3000 μg (10000 IU)/1 ngày hoặc 7500 μg (25000 IU)/ 1 tuần.
Nhu cầu khuyến nghị Vitamin A1
Nhu cầu khuyến nghị Vitamin D
Vitamin D giúp cơ thể sử dụng tốt can xi và phosphor để hình thành hệ xương, răng cứng cáp.
Các thực phẩm có vitamin D gồm một số dầu gan cá, nhất là ở các loại cá béo, trứng gà được nuôi có bổ sung vitamin D, dầu tăng cường vitamin D, bột ngũ cốc. Hầu hết trong cá có từ 5 mcg/100g tới 15 mcg/100g (tương ứng 200 IU/100g tới 600 IU/100g), cá trích có thể có tới 40 mcg/100g (1.600 IU/100g).
* 1 đơn vị quốc tế (IU) tương đương với 0,03 mcg vitamin D3 (chole can xi ferol). Hoặc: 01 mcg vitamin D3 = 40 đơn vị quốc tế (IU).
Nhu cầu khuyến nghị Vitamin E
Vitamin E có vai trò phòng chống ung thư, phòng bệnh đục thủy tinh thể, phát triển và sinh sản, chống oxy hóa.
Vitamin E có trong các loại dầu thực vật, quả hạch, hạt hướng dương, mầm lúa mì, hạt ngũ cốc toàn phần, lạc, rau bina, cải xoăn.
Nhu cầu khuyến nghi vitamin K
Vitamin K có chức năng chính như một coenzyme trong quá trình tổng hợp nhiều thể hoạt động sinh học của protein tham gia quá trình đông máu như protein của prothrombin.
Vitamin K có nhiều trong dầu đậu tương, dầu hướng dương, dầu hạt nho.
Nhu cầu khuyến nghị Vitamin B1 (Thiamin)
Vitamin B1 tham gia chuyển hoá glucid và năng lượng.
Vitamin B1 có trong lớp vỏ cám và mầm của các loại ngũ cốc, trong đậu đỗ, thịt nạc.
Dựa vào năng lượng cho hoạt động thể lực ở mức trung bình
Nhu cầu khuyến nghị vitamin B2 (Riboflavin)
Vitamin B2 tham gia vào sự chuyển hoá thức ăn thành năng lượng thông qua chuyển hóa glucid, lipid và protein bằng các enzym. Vitamin B2 cũng rất cần thiết cho mắt, da, móng tay và tóc.
Nguồn vitamin B2 tốt nhất là sữa, rau xanh, phô mai và trứng.
Nhu cầu khuyến nghị vitamin B6 (pyridoxyl)
Vitamin B6 có vai trò quan trọng đối với các enzyme cần cho quá trình chuyển hóa amino acid, glycogen, và các gốc sphingoid.
Vitamin B6 có trong cá đặc biệt cá ngừ, thịt gà, thịt lợn nạc, thịt bò nạc, chuối, quả bơ hoặc rau xà lách.
Nhu cầu khuyến nghị Folate
Folate (hay còn gọi là vitamin B9) tan trong nước đóng vai quan trọng trong các phản ứng vận chuyển carbon khi chuyển hóa acid nucleic và các acid amino, Tham gia vào quá trình phát triển và phân chia tất cả các loại tế bào của người, động vật, thực vật và vi khuẩn.
Nhu cầu khuyến nghị vitamin B12
Vitamin B12 giúp tạo năng lượng, phát triển hệ thần kinh, hỗ trợ hình thành cơ thể.
Các thực phẩm như thịt, cá, gia cầm, sữa, sò, gan… có chứa vitamin B12 rất dồi dào.
Nhu cầu khuyến nghị vitamin C (Acid Ascrobic)
Vitamin C cần thiết để tao collagen, protein, là một chất chống oxy hóa, chống nhiễm khuẩn.
Hoa quả tươi và rau lá rất giàu vitamin C.
(*) Chưa tính lượng hao hụt do chế biến, nấu nướng do Vitamin C dễ bị phá hủy bởi quá trình oxy hóa, ánh sáng, kiềm và nhiệt độ.
Nhu cầu khuyến nghị Choline
Choline có vai trò quan trọng trong cấu trúc màng tế bào, chuyển hóa methyl, các dẫn truyền thần kinh kiểu Choline, và tín hiệu màng tế bào, trong vận chuyển và chuyển hóa lipid và cholesterol, nếu không có Choline các tế bào sẽ chết.
Các thực phẩm giàu Cholin gồm sữa, gan, trứng và các loại hạt.
Theo Hướng dẫn quốc gia – Dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và cho con bú – Bộ Y Tế
Ý kiến của bạn